Văn phòng tư vấn doanh nghiệp tại Thanh Hóa  - Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp tại Thanh Hóa giá rẻ  - Thành lập công ty tại Thanh Hóa  - Chuyển nhượng sổ đỏ tại Thanh Hóa  - Hồ sơ cấp phép phòng cháy chữa cháy tại Thanh Hóa

Cách lập di chúc hợp pháp

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định của pháp luật, di sản thừa kế được chia theo di chúc, sau đó mới được chia theo pháp luật. Khi lập di chúc cần lưu ý các quy định của pháp luật để có một bản di chúc hợp pháp và có hiệu lực pháp lý.

Cách lập di chúc hợp pháp

Cách lập di chúc hợp pháp

  1. Chủ thể có quyền lập di chúc

Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:

  • Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Như vậy, chủ thể lập di chúc có các điều kiện sau đây:

– Điều kiện về năng lực chủ thể: Pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

–  Điều kiện về ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

  1. Nội dung của di chúc

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

  1. Hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

  • Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc.

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Lưu ý:

Đối với di chúc bằng văn bản công chứng, chứng thực, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Trừ những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

  • Di chúc miệng

Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 Bộ luật dân sự 2005).

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

zalo-icon
phone-icon