Văn phòng tư vấn doanh nghiệp tại Thanh Hóa  - Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp tại Thanh Hóa giá rẻ  - Thành lập công ty tại Thanh Hóa  - Chuyển nhượng sổ đỏ tại Thanh Hóa  - Hồ sơ cấp phép phòng cháy chữa cháy tại Thanh Hóa

Quy định pháp luật về người thừa kế

Người thừa kế là ai? Người thừa kế sẽ có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật? Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc vè người thừa kế cho quý khách thông qua bài viết sau:

Quy định pháp luật về người thừa kế

                                                                Quy định pháp luật về người thừa kế

  1. Người thừa kế là ai?

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế ( Điều 613. Người thừa kế Bộ Luật dân sự 2015).

Như vậy, người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật quy định.

Người thừa kế theo pháp luật:

Người thừa kế theo pháp luật là người thừa kế được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, xác định dựa trên mối quan hệ huyết thống họ hàng và nằm trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Người thừa kế theo di chúc

Người thừa kế theo di chúc là người thừa kế không được xác định bằng mối quan hệ huyết thống ruột thịt mà phải dựa vào di chúc của người để lại di sản thừa kế, trừ trường hợp những người thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm (trừ trường hợp thừa kế thế vị). Người được thừa kế theo di chúc không được đồng thời là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.

Người thừa kế có thể là người chỉ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc có thể hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, cũng có thể là người vừa được hưởng di sản thừa kế theo di chúc vừa được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật quy định.

  1. Điều kiện để trở thành người thừa kế

Để trở thành người thừa kế di sản, cá nhân, tổ chức phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

+ Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Và không được thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

=> Lưu ý: Những người trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

– Không phải là những người bị truất quyền hưởng di sản( trừ trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động mà không từ chối nhận di sản hoặc không rơi vào những trường hợp bị cấm hưởng di sản).

  1. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế tài sản:

3.1. Quyền của người thừa kế tài sản:

Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật.

Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ. Pháp luật về thừa kế luôn tôn trọng ý chí tự do của người thừa kế trong việc nhận di sản thừa kế của người chết để lại, người hưởng di sản có thể từ chối nhận di sản thừa kế nếu bản thân họ không muốn nhận phần di sản đó.

3.2. Nghĩa vụ của người thừa kế

  • Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả trường hợp không còn di sản để lại. Đây cũng là nghĩa vụ mang tính đạo lý của con đối với cha mẹ
  • Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo sự thỏa thuận của những người thừa kế.
  • Trong trường hợp di sản đã được chia thì những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần di sản nhận được.
  • Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan tổ chức hưởng di sản thừa kế thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Nếu người thừa kế đã từ chối quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định.

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

zalo-icon
phone-icon