Văn phòng tư vấn doanh nghiệp tại Thanh Hóa  - Dịch vụ Thành lập doanh nghiệp tại Thanh Hóa giá rẻ  - Thành lập công ty tại Thanh Hóa  - Chuyển nhượng sổ đỏ tại Thanh Hóa  - Hồ sơ cấp phép phòng cháy chữa cháy tại Thanh Hóa

Tách thửa đất và các quy định cần biết

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Khi chủ sở hữu muốn phân chia thửa đất của mình sang cho một hoặc nhiều người khác cần tiến hành thủ tục tách thửa đất, nó diễn ra khá phổ biến trong cuộc sống thường ngày khi cha mẹ muốn chia đất cho con hay một cá nhân cần chia đất để bán cho người khác. Bài viết sau của chúng tôi sẽ đem đến cho quý khách những hiểu biết cần thiết về quy định pháp luật đối với vấn đề tách thửa đất.

Tách thửa đất và các quy định cần biết

Tách thửa đất và các quy định cần biết

  1. Tách thửa đất là gì?

Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau

Một số nguyên nhân chính dẫn đến tách thửa đất như sau:

  • Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
  • Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án
  • Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho đối tượng khác
  1. Điều kiện tách thửa đất

Để được phép tiến hành tách thửa, cần đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn với đất
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm đảm bảo thi hành án
  • Vẫn trong thời hạn sử dụng đất
  • Đất không vướng tranh chấp

Điều kiện khác

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013:

“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”

Như vậy, ngoài các điều kiện chung, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh. Chủ sử dụng đất phải tìm hiểu Quy định của UBND tỉnh nơi có đất về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa.

Ví dụ: Diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị tỉnh Thanh Hóa:

Diện tích thửa đât được phép tách thửa phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa có diện tích và kích thước cạnh tối thiểu không bao gồm phần diện tích nằm trong hành lang an toàn giao thông cụ thể như sau:

–  Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách và các thửa đât mới được hình thành phải đảm bảo từ 40 m2 trở lên;

– Về kích thước cạnh là 3m.

  1. Hồ sơ cần chuẩn bị để tách thửa

* Thành phần hồ sơ:

Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK (Ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

  1. Thủ tục thực hiện tách thửa

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng ĐKQSD đất.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Đối với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đối với địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Để bảo đảm quyền lợi của mình và giám sát cơ quan nhà nước giải quyết hồ sơ đúng thời hạn thì người nộp hồ sơ phải đề nghị bộ phận tiếp nhận ghi và đưa cho giấy tiếp nhận và trả kết quả nếu không thấy bộ phận tiếp nhận hồ sơ đưa cho giấy này. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Xử lý yêu cầu

Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc, lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất

Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Bước 4: Trả kết quả

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

 

 

Các tin cùng chuyên mục

Bình Luận

zalo-icon
phone-icon