Hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp không phải là vấn đề mới nhưng bản thân hai từ ngữ này rất dễ nhầm lẫn với nhau. Vậy bản chất hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp là gì? thủ tục ra sao? tư vấn Blue Thanh Hóa xin được chia sẻ với quý vị những thông tin liên quan đến thủ tục sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp để quý vị hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp như sau:
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của pháp Luật. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Hồ sơ sáp nhập
- Hợp đồng sáp nhập.
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
- Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tương ứng với các nội dung thay đổi của công ty nhận sáp nhập sau khi sáp nhập doanh nghiệp.
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp như sau:
Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định pháp luật. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
Hồ sơ, quá trình đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất:
- Hợp đồng hợp nhất.
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Dự thảo điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên sáng lập/Cổ đông sáng lập
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo loại hình của Công ty hợp nhất.
- Biên bản họp về việc hợp nhất công ty: Của Hội đồng thành viên Công ty đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Của Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty Cổ phần.
- Quyết định về việc hợp nhất công ty: Của Hội đồng thành viên Công ty đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. của Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty Cổ phần
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của các Công ty bị hợp nhất.
- Giấy ủy quyền hoặc giấy giấy giới thiệu nếu người thực hiện không phải là người đại diện theo pháp luật.
Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư.
Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ nhận được giấy biên nhân. hồ sơ không hợp lệ sẽ nhận được thông báo sớm nhất để doanh nghiệp thay đổi bổ sung hồ sơ.
Số lượng : 01 bộ.
Nhận kết quả:
Nhận kết quả sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất.
Trên đây là các thông tin về thủ tục sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, các vấn đề lên quan đến nội dung trên quý vị có thể liên hệ ngay với công ty tư vấn Blue Thanh Hóa để được tư vấn miễn phí.